Khớp gối là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Khớp gối là khớp bản lề phức tạp giữa xương đùi, xương chày và xương bánh chè, cho phép vận động gập – duỗi và xoay nhẹ trong khi chịu tải trọng cơ thể cao. Cấu trúc bao gồm sụn hoạt dịch, sụn chêm, dây chằng ACL, PCL, MCL, LCL cùng bao khớp và màng hoạt dịch, duy trì độ ổn định và bôi trơn khi vận động.

Cấu trúc giải phẫu

Khớp gối là khớp bản lề phức tạp bao gồm ba xương chính: xương đùi (femur), xương chày (tibia) và xương bánh chè (patella). Đầu dưới xương đùi có các lồi cầu hình tròn, khớp với mâm chày có bề mặt dẹt, trong khi xương bánh chè nhô lên trước để bảo vệ và tăng đòn bẩy cho cơ tứ đầu đùi.

Bên trong khớp, sụn hoạt dịch phủ đều bề mặt mâm chày và lồi cầu đùi, giảm ma sát khi vận động. Hai miếng sụn chêm (meniscus) hình liềm nằm ở giữa bề mặt khớp tăng độ sâu, phân phối lực và ổn định khớp khi chịu tải trọng. Mặt ngoài và mặt trong của khớp gối được giữ cố định bằng hệ thống dây chằng bên trong (MCL) và bên ngoài (LCL).

  • Dây chằng chéo trước (ACL): ngăn cản xương chày trượt về trước so với xương đùi.
  • Dây chằng chéo sau (PCL): giữ xương chày không trượt về sau khi gập gối.
  • Dây chằng bên trong (MCL) & bên ngoài (LCL): ổn định khớp theo hướng bên.

Bao khớp và màng hoạt dịch bao quanh toàn bộ cấu trúc, tiết dịch bôi trơn và cung cấp dưỡng chất cho sụn không có mạch máu.

Chức năng và cơ chế vận động

Khớp gối cho phép hai loại vận động chính: gập – duỗi (flexion–extension) với phạm vi bình thường từ 0° đến khoảng 140°, và xoay nhẹ trong – ngoài (internal–external rotation) khi gối ở tư thế gập khoảng 30–40°.

Cơ chế vận động dựa trên sự tương tác giữa bề mặt sụn của xương đùi và chày, cùng với sụn chêm phân tán áp lực. Khi gập gối, đầu chày trượt lên lồi cầu đùi, sụn chêm co lại hướng ra phía sau, cho phép xoay nhẹ giúp thay đổi hướng vận động.

Vận độngPhạm viCơ chính tham gia
Duỗi (Extension)0°–10° (siêu duỗi ≤ 10°)Cơ tứ đầu đùi (Quadriceps)
Gập (Flexion)0°–140°Cơ chuối (Hamstrings), cơ bụng chân (Gastrocnemius)
Xoay trong (Internal Rotation)0°–30° khi gậpCơ may (Sartorius), cơ bán gân (Semitendinosus)
Xoay ngoài (External Rotation)0°–40° khi gậpCơ chậu đùi (Iliotibial band), cơ bán màng (Semimembranosus)

Sự phối hợp giữa cơ và dây chằng, cùng khả năng cảm nhận vị trí khớp (proprioception), cho phép điều tiết lực và vận tốc phù hợp khi đi bộ, chạy và nhảy.

Máu nuôi dưỡng và thần kinh chi phối

Hệ thống mạch máu quanh khớp gối phong phú, đảm bảo cung cấp oxy và dưỡng chất cho sụn, dây chằng và cơ quanh khớp. Động mạch đùi sâu và động mạch khoeo phân nhánh thành động mạch mũ gối (genicular arteries) cung cấp máu cho bao hoạt dịch và sụn khớp.

Hệ tĩnh mạch cạn và sâu dẫn lưu máu trở về tĩnh mạch đùi, giữ cân bằng áp suất trong bao khớp. Bất kỳ tắc nghẽn nào cũng có thể gây tràn dịch hoặc phù nề quanh khớp.

  • Thần kinh đùi (Femoral nerve): chi phối cơ tứ đầu, cảm giác mặt trước gối.
  • Thần kinh khoeo (Sciatic nerve): nhánh thần kinh chày (Tibial nerve) chi phối cơ chuối, cảm giác mặt sau gối.
  • Thần kinh mác chung (Common peroneal nerve): chi phối cơ duỗi cổ chân và cảm giác mặt ngoài gối.

Sự đồng bộ giữa mạch và thần kinh giúp điều hòa dinh dưỡng và phản xạ bảo vệ khi khớp chịu chấn thương hoặc quá tải.

Sinh lý tải trọng và sinh học mô

Khớp gối chịu tải trọng lên đến 3–7 lần trọng lượng cơ thể khi đi bộ, và lên đến 10 lần khi chạy hoặc nhảy. Áp lực này phân bố chủ yếu qua sụn chêm, giảm tổn thương cho sụn hoạt dịch mỏng.

Sụn chêm có cấu trúc lưới collagen và proteoglycan hút nước, tạo áp lực thẩm thấu ngăn nứt vỡ dưới tải trọng. Sụn hoạt dịch mỏng hơn nhưng dẻo dai, chịu ma sát thấp, giúp trượt êm giữa xương đùi và chày.

Hoạt độngTải trọng lên gối
Đứng thẳng≈1× trọng lượng cơ thể
Đi bộ3× trọng lượng cơ thể
Leo cầu thang≈4× trọng lượng cơ thể
Chạy5–7× trọng lượng cơ thể

Mô sụn khớp tự tái tạo rất hạn chế do thiếu mạch máu, vì vậy các vi chấn thương lặp lại theo thời gian dẫn đến thoái hóa, viêm và đau khớp gối.

Chẩn đoán hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh khớp gối bắt đầu với X-quang thường qui (AP và lateral) để đánh giá khe khớp, gai xương, vôi hóa và các biến đổi loãng xương. Hẹp khe khớp, gai xương và xơ cứng dưới sụn là dấu hiệu điển hình của thoái hóa khớp (Radiopaedia OA).

Chụp cộng hưởng từ (MRI) cho hình ảnh chi tiết dây chằng, sụn chêm và sụn hoạt dịch, giúp phát hiện rách sụn chêm, giãn hoặc đứt dây chằng chéo trước (ACL) – tổn thương phổ biến ở vận động viên (AAOS ACL Guide).

  • Siêu âm khớp: quan sát tràn dịch, viêm bao hoạt dịch, thường dùng trong cấp cứu và theo dõi điều trị viêm.
  • CT scan: đánh giá cấu trúc xương chi tiết, hỗ trợ lập kế hoạch phẫu thuật tái tạo khớp hoặc sửa xương mâm chày.

Các bệnh lý và chấn thương phổ biến

Thoái hóa khớp gối (osteoarthritis) là bệnh mạn tính do mất cân bằng sinh học giữa tạo và hủy sụn, biểu hiện lâm sàng bằng đau, cứng khớp, hạn chế vận động và có thể kèm sưng viêm. Tuổi > 50, thừa cân, chấn thương gối trước đó là các yếu tố nguy cơ chính.

Rách sụn chêm (meniscal tear) thường gặp do xoay gối khi chịu tải, gây lục khục, đau ở khe khớp. Có thể chia rách theo hình dáng: dọc dài, ngang, mảnh sợi xoắn hoặc mảnh vỡ tự do gây kẹt khớp.

Đứt dây chằng chéo trước (ACL) xảy ra khi khớp gối gập và xoay quá mức, thường phải phẫu thuật tái tạo để khôi phục ổn định và phòng ngừa thoái hóa thứ phát.

Hội chứng bánh chè – đùi (patellofemoral pain syndrome) là đau mặt trước gối do mất cân bằng cơ và trục bánh chè, tăng khi ngồi lâu hoặc leo cầu thang.

Điều trị bảo tồn

Điều trị bảo tồn ưu tiên giảm đau, cải thiện chức năng và duy trì tầm vận động:

  • Vật lý trị liệu: bài tập tăng cường cơ tứ đầu, cơ chuối; kéo giãn cân cơ; bài tập proprioception.
  • Thuốc: NSAIDs (ibuprofen, naproxen), acetaminophen, tiêm corticosteroid vào khớp giảm viêm ngắn hạn.
  • Hỗ trợ cơ học: đai gối truyền lực, miếng lót chân chỉnh trục gối (orthotics) giúp phân bổ tải trọng.
  • Tiêm chất nhờn (viscosupplementation): hyaluronic acid cải thiện bôi trơn và giảm đau trong thoái hóa nhẹ – vừa.

Phẫu thuật và can thiệp xâm lấn

Nội soi khớp gối (arthroscopy) là phương pháp ít xâm lấn, dùng camera và dụng cụ nhỏ để cắt góc sụn chêm, làm sạch mảnh vỡ và khâu sửa dây chằng chéo trước. Thời gian nằm viện ngắn, phục hồi nhanh hơn mổ mở truyền thống.

Tái tạo ACL/PCL: ghép gân tự thân (semitendinosus, patellar tendon) hoặc đồng loại, cố định bằng vít sinh học hoặc kim loại. Phẫu thuật cải thiện độ ổn định, giảm nguy cơ tổn thương sụn thứ phát.

Thay khớp gối toàn phần (TKA) hoặc bán phần (UKA) cho bệnh nhân thoái hóa nặng, đau khớp dây chằng còn tốt. Mặt khớp bằng hợp kim cobalt-chrome và polyethylene, tuổi thọ trung bình 15–20 năm.

Phục hồi chức năng và phòng ngừa

  1. Giai đoạn cấp (0–2 tuần): kiểm soát đau sưng, nâng gối, chườm đá, tập vận động nhẹ ROM (range of motion) và co cơ tĩnh (isometric).
  2. Giai đoạn phục hồi (2–6 tuần): tăng tầm vận động, khởi đầu tập trọng tải một phần, bài tập cân bằng, chống gập gối quá mức.
  3. Giai đoạn tăng lực (6–12 tuần): bài tập tăng cường cơ tứ đầu, chuỗi sau, bắt đầu chạy bộ nhẹ và hoạt động thể thao không va chạm.
  4. Phòng ngừa: duy trì cân nặng lý tưởng, tập đa dạng vận động, sử dụng giày phù hợp và bảo vệ gối khi tham gia thể thao.

Chương trình tập luyện phối hợp với chuyên gia vật lý trị liệu và bác sĩ giúp cá nhân hóa kế hoạch, giảm nguy cơ tái chấn thương và bảo vệ khớp lâu dài.

Tài liệu tham khảo

  • Felson DT, Zhang Y. “An update on the epidemiology of knee and hip osteoarthritis.” Arthritis Rheum. 1998;41(8):1343–1355. DOI:10.1002/1529-0131(199808)41:8<1343::AID-ART5>3.0.CO;2-9.
  • Griffin LY, et al. “Understanding and Preventing Noncontact ACL Injuries.” Am J Sports Med. 2006;34(9):1512–1532. DOI:10.1177/0363546506286866.
  • American Academy of Orthopaedic Surgeons. “Knee Arthroscopy.” aaos.org.
  • Radiopaedia. “Osteoarthritis.” radiopaedia.org.
  • Parkkari J, et al. “Prevention of ACL injuries in female team handball players.” J Bone Joint Surg Am. 2001;83-A(8):114–120.
  • Baker BE, et al. “Meniscal repair.” J Bone Joint Surg Am. 1997;79(8):1168–1174.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khớp gối:

CÁC THAY ĐỔI TRONG KHỐI KHỚP GỐI SAU KHI CẮT BÁNH SỤN Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 30-B Số 4 - Trang 664-670 - 1948
Những thay đổi ở khớp gối sau khi cắt bánh sụn bao gồm sự hình thành gờ, thu hẹp không gian khớp và phẳng hóa các đầu xương đùi. Các nghiên cứu cho thấy những thay đổi này là do mất chức năng chịu tải của bánh sụn. Phẫu thuật cắt bánh sụn không hoàn toàn vô hại; nó can thiệp, ít nhất là tạm thời, vào cơ chế hoạt động của khớp. Có vẻ như việc thu hẹp không gian khớp sẽ tạo điều kiện cho sự...... hiện toàn bộ
#khớp gối #cắt bánh sụn #thay đổi thoái hóa #viêm khớp thoái hóa
Tương tác giữa các bộ ổn định khớp gối chủ động và thụ động trong đi bộ trên mặt phẳng Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Research - Tập 9 Số 1 - Trang 113-119 - 1991
Tóm tắtThói quen đi bộ của các đối tượng bình thường và bệnh nhân bị biến dạng varus ở khớp gối đã được nghiên cứu thông qua việc phân tích sự tương tác giữa các bộ giữ ổn định động lực (cơ bắp) và thụ động (dây chằng) ảnh hưởng đến sự ổn định bên của khớp gối. Một mô hình xác định tĩnh đã dự đoán rằng moment khớp gối ở giai đoạn giữa của quá trình đứng sẽ gây ra s...... hiện toàn bộ
Vai trò của đau đớn và chức năng trong việc xác định sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 89-B Số 7 - Trang 893-900 - 2007
Một bảng câu hỏi qua bưu điện đã được gửi đến 10.000 bệnh nhân hơn một năm sau khi họ phẫu thuật thay khớp gối toàn phần (TKR). Bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm Oxford về khớp gối và được hỏi liệu họ có hài lòng, không chắc chắn hay không hài lòng với phẫu thuật TKR của mình. Tỷ lệ phản hồi đạt 87,4% (8231 trong tổng số 9417 bảng câu hỏi đủ điều kiện) và tổng cộng có 81,8% (6625 tr...... hiện toàn bộ
Bảng câu hỏi về nhận thức của bệnh nhân về phẫu thuật thay khớp gối toàn phần Dịch bởi AI
British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 80-B Số 1 - Trang 63-69 - 1998
Chúng tôi đã phát triển một bảng câu hỏi gồm 12 mục dành cho bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối toàn phần (TKR). Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu tiến cứu với 117 bệnh nhân trước phẫu thuật và vào thời điểm theo dõi sau sáu tháng, yêu cầu họ hoàn thành bảng câu hỏi mới và mẫu SF36. Một số bệnh nhân cũng đã điền vào Bảng đánh giá sức khỏe Stanford (HAQ). Một bác sĩ chỉnh hình đã hoàn ...... hiện toàn bộ
Bài báo đồng thuận của Nhóm Chuyên gia về Dây chằng trước bên trong về quản lý sự xoay bên trong và mất ổn định của khớp gối thiếu dây chằng chéo trước Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedics and Traumatology - Tập 18 - Trang 91-106 - 2017
Mục đích của bài báo này là cung cấp cái nhìn tổng quan về những nghiên cứu mới nhất về dây chằng bên trước (ALL) và trình bày sự đồng thuận của Nhóm Chuyên gia về ALL về giải phẫu, các dấu hiệu hình ảnh, cơ sinh học, chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh, phân loại tổn thương, kỹ thuật phẫu thuật và kết quả lâm sàng. Một sự đồng thuận về các chủ đề gây tranh cãi liên quan đến ALL và sự bất ổn định ở bên...... hiện toàn bộ
#dây chằng trước bên #sự bất ổn định khớp gối #tái tạo dây chằng chéo trước
Ngừng phát triển tạm thời ở nửa khớp bằng thiết bị vít và đĩa để điều trị các dị tật đầu gối và mắt cá chân ở trẻ em: Báo cáo ban đầu Dịch bởi AI
Journal of Children's Orthopaedics - Tập 2 Số 3 - Trang 187-197 - 2008
Mục đích Truyền thống, các dị dạng góc được điều trị bằng phương pháp cắt xương. Ở những bệnh nhân chưa phát triển xương hoàn thiện, can thiệp lớn này có thể được tránh bằng cách ảnh hưởng hoặc hướng dẫn sự phát triển của physis bị ảnh hưởng. Gần đây, một thiết bị mới đã được giới thiệu như một thay thế cho ghim Blount được sử dụng rộng rãi. Stevens đã ph...... hiện toàn bộ
Bộ lãnh thổ cốt lõi OMERACT-OARSI cho việc đo lường trong các thử nghiệm lâm sàng bệnh thoái hóa khớp hông và/hoặc đầu gối Dịch bởi AI
Journal of Rheumatology - Tập 46 Số 8 - Trang 981-989 - 2019
Mục tiêu.Cập nhật bộ lãnh thổ cốt lõi OMERACT-OARSI (Các biện pháp kết quả trong Nghiên cứu Khớp-Osteoarthritis Research Society International) năm 1997 cho các thử nghiệm lâm sàng trong bệnh thoái hóa khớp hông và/hoặc đầu gối.Phương pháp.Một đánh giá ban đầu về cơ sở dữ liệu COMET của các bộ...... hiện toàn bộ
Hiệu quả của việc châm cứu tại các điểm kích thích cơ xương trong việc ngăn ngừa cơn đau sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần: Một nghiên cứu ngẫu nhiên, đôi mù, có nhóm giả dược Dịch bởi AI
Evidence-based Complementary and Alternative Medicine - Tập 2013 - Trang 1-8 - 2013
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem việc châm cứu vào các điểm kích thích cơ xương (MTrPs) có vượt trội hơn so với giả dược trong việc ngăn ngừa cơn đau sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần hay không. Bốn mươi đối tượng đã được ngẫu nhiên phân chia vào nhóm châm cứu thực sự (T) hoặc nhóm giả dược (S). Tất cả đều được kiểm tra để tìm MTrPs bởi một nhà vật lý trị liệu có kinh nghiệ...... hiện toàn bộ
#châm cứu #điểm kích thích cơ xương #đau sau phẫu thuật #thay khớp gối #nghiên cứu ngẫu nhiên #giả dược
Giảm đau sau phẫu thuật và phục hồi sớm sau thay toàn bộ khớp gối: So sánh giữa truyền tĩnh mạch low-dose ketamine liên tục và nefopam Dịch bởi AI
European Journal of Pain - Tập 13 Số 6 - Trang 613-619 - 2009
Tóm tắtMột nghiên cứu tiền cứu, mù đôi đã so sánh tác động của nefopam và ketamine trong việc kiểm soát đau và phục hồi sau thay toàn bộ khớp gối.Bảy mươi lăm bệnh nhân được phân ngẫu nhiên để nhận nefopam hoặc ketamine với liều bolus 0.2mgkg−1, sau đó là truyền liên tục 120μgkg−1h−1 ch...... hiện toàn bộ
#nefopam #ketamine #giảm đau sau phẫu thuật #thay thế hoàn toàn khớp gối #phục hồi chức năng #sử dụng opioid tiết kiệm #thang đo đau #biện pháp kiểm soát đau #phục hồi sau phẫu thuật
Tỷ lệ lắng đọng khoáng của xương xốp người tại giao diện của các implant được phủ xốp Dịch bởi AI
Wiley - Tập 28 Số 5 - Trang 537-544 - 1994
Tóm tắtCác nghiên cứu về sự phát triển xương xốp của con người đã được thực hiện trên 19 bệnh nhân đã đồng ý thực hiện phẫu thuật thay khớp gối toàn bộ hai bên. Các xi lanh phủ titan xốp đã được cấy ghép vào mỏm xương đùi trong của đầu gối đối diện trong lần phẫu thuật TKA đầu tiên trong hai lần. Việc thu hồi vật liệu được thực hiện vào thời điểm phẫu thuật TKA thứ...... hiện toàn bộ
#xương xốp #phẫu thuật thay khớp gối #tỷ lệ lắng đọng khoáng #tái cấu trúc xương #implant phủ xốp
Tổng số: 333   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10